GAI (Rễ)
Rễ đã phơi hoặc
sấy khô của cây Gai làm bánh (Boehmeria nivea (L .) Gaud.),
họ Gai (Urticaceae)
Mô tả
Rễ hình trụ, hơi cong
queo, dài 8 - 25 cm, đường kính 0,8 - 2 cm. Mặt ngoài màu
nâu xám hoặc nâu sẫm, có những vết nhăn dài theo
chiều dọc và ngang, có lỗ bì và có vết tích của
rễ con. Chất cứng, vết bẻ màu vàng có xơ,
phần vỏ màu nâu xám, phần gỗ màu nâu nhạt,
một số ở giữa có vòng đồng tâm, phần
tủy (ruột ) màu nâu, trong rỗng, tia ruột khá rõ. Mùi
nhẹ, vị nhạt, nhai hơi dính răng.
Lớp bần gồm 3 - 4 hàng
tế bào hình chữ nhật, màu nâu. Mô mềm vỏ
gồm các tế bào hình đa giác, thành mỏng, rải rác
có các tế bào chứa chất nhày và tinh thể calci oxalat hình
cầu gai, đôi khi có đám sợi. Bó libe-gỗ bị ngăn
cách nhau bởi các tia ruột kéo
dài ra tận mô mềm vỏ, trong libe cũng có đám
sợi. Mạch gỗ tròn, to, chạy dài đến
ruột. Mô mềm ruột hẹp.
Màu vàng nâu. Soi kính hiển vi
thấy: Sợi dài, rời hoặc dính lại thành bó.
Mảnh mô mềm có tế bào hình nhiều cạnh, thành
mỏng, chứa đầy tinh bột. Hạt tinh bột
tròn, nhỏ. Mảnh mạch gỗ rộng. Mảnh
bần màu vàng sẫm, dày. Tinh thể calci oxalat hình cầu
gai.
Độ ẩm
Không quá 10% (Phụ lục 9.6,
1 g ,105 0C, 5 giờ)
Không quá 1% (Phụ lục 9.8)
Không quá 0,5% ( Phụ lục
12.11)
Chất
chiết được trong dược liệu
Không ít hơn 5,0% tính theo dược liệu khô kiệt.
Tiến hành theo phương pháp chiết nóng (Phụ lục 12.10). Dùng ethanol 96% (TT) làm dung môi.
Chế biến
Thu
hoạch vào mùa hạ hay mùa thu. Đào lấy rễ,
rửa sạch đất, cắt bỏ rễ con,
để nguyên hay thái phiến, dùng tươi hoặc
sấy khô.
Bảo quản
Để
nơi khô.
Tính vị, quy kinh
Công năng, chủ
trị
Thanh
nhiệt giải độc, chỉ huyết, an thai,
lợi tiểu. Chủ trị: Huyết lâm, thổ
huyết, hạ huyết, xích bạch đới, mụn
nhọt, động thai ra máu, sưng đau do côn trùng
cắn, sang chấn.
Cách dùng, liều
lượng
Ngày
dùng 6 - 20 g, dạng thuốc sắc.
Dùng
ngoài: Lấy rễ tươi giã lấy nước
để bôi, đắp hoặc sắc lấy
nước rửa.
Kiêng kỵ
Vị
hư, ỉa chảy không nên dùng.